Sáp ong (Cera alba, Cera flava)

Các mảnh hoặc cục nhỏ không đều, hình dạng không đều, màu vàng hoặc nâu nhạt. Bóp nó ra bằng tay của bạn và xoắn nó

Sáp ong trắng (Cera alba)

Sáp ong trắng là sáp ong vàng đã được tẩy trắng.

mô tả

Các cục sáp có hình dạng không đều, kích thước không đều nhau, rắn chắc, màu trắng sữa, cứng và giòn hơn sáp ong vàng, không còn mùi mật ong, không vị, không tan trong nước, tan trong etanol 96% và ete nóng.

tỷ lệ

Ở 20oC: khoảng 0,96.

lưu lượng

62 – 69oC.

Chất béo, axit béo, nhựa và xà phòng

Yêu cầu và phương pháp thử nghiệm: xem chuyên khảo “Sáp ong vàng”.

số axit


từ 17 đến 24.

Phương pháp thử: xem chuyên khảo “Sáp ong vàng”.

chỉ số xà phòng

80 – 100.

Phương pháp thử: xem chuyên khảo “Sáp ong vàng”.

Bảo tồn

Để nơi thoáng mát, tránh nhiệt độ cao.

Sáp ong vàng (Cera flava)

Nguyên liệu sáp lấy từ tổ của ong mật (Apis cerana Fabr., Apis mellifera L.,) hoặc các loài ong mật khác thuộc chi Apis, họ Apidae.

mô tả

Các mảnh hoặc cục nhỏ không đều, hình dạng không đều, màu vàng hoặc nâu nhạt. Bóp nó ra bằng tay và vặn nó. Dễ vỡ hơn về mặt vật lý khi bảo quản ở nhiệt độ lạnh. Mùi mật ong, không vị. Không tan trong nước, tan một phần trong etanol nóng 96%, tan trong ether nóng, tan trong cloroform, dầu béo và tinh dầu.

tỷ lệ

Ở 20oC: 0,960 – 0,966.

lưu lượng

62 – 66oC.

Chất béo, axit béo, nhựa, xà phòng

Cho 2 gam chế phẩm vào cốc 250 ml, thêm 70 ml dung dịch natri hydroxyd 3,5 N (TT) và đun sôi cẩn thận trong 30 phút. Duy trì khối lượng bằng cách thêm đủ nước. Để hỗn hợp nguội ở nhiệt độ phòng trong khoảng hai giờ. Chất lỏng phải trong hoặc chỉ hơi trong. Lọc qua bông thuỷ tinh, acid hoá dịch lọc bằng acid hydrocloric (TT), dịch lọc không được vẩn đục hoặc có tủa.

số axit

17 – 24.

Cân chính xác khoảng 3 gam chế phẩm, chuyển vào bình nón 250 ml, thêm 50 ml ethanol trung tính (TT). Đun đến khi hỗn hợp tan chảy, lắc đều. Thêm 0,5 ml dung dịch phenolphtalein (TT) và chuẩn độ khi còn nóng bằng dung dịch kali hydroxyd 0,1 N trong ethanol (TT) đến màu hồng nhạt kéo dài 30 giây, ghi n ml. Đã dùng dung dịch kali hydroxyd 0,1N (CĐ).

Chỉ số axit của chế phẩm được tính theo công thức sau:

số 5.61

Số axit = —————————

Lượng pha chế (g)

chỉ số xà phòng

80 – 100 (Phụ lục 7.7).

Mẫu thử: cân chính xác khoảng 3 g chế phẩm, cho vào bình nón thủy tinh 250 ml, thêm chính xác 25 ml dung dịch kali hydroxyd 0,5 N trong ethanol và 50 ml ethanol 96% (TT). Đun cách thủy hỗn hợp trong 4 giờ (hỗn hợp không còn vẩn đục khi pha loãng với nước), vớt ra để nguội rồi pha loãng dung dịch trong lọ với 25ml nước sôi để nguội. Thêm vào bình 5 giọt phenolphtalein (TT). Chuẩn độ bằng acid hydrocloric 0,5 N (C) cho đến khi dung dịch mất màu.

Mẫu trắng: Thực hiện trong cùng điều kiện với mẫu thử nhưng không cần chuẩn bị.

Tính kết quả theo công thức:

(B-A).28.05

Chỉ số cơ sở = ————————————

Số lượng sản phẩm được thử nghiệm (c)

A: Số mL dung dịch axit clohydric 0,5 N đã dùng cho mẫu thử.

B: Số mL dung dịch axit clohydric 0,5 N đã dùng cho mẫu trắng.

Bảo tồn

Nơi khô ráo thoáng mát, tránh nhiệt độ cao.

Trả lời

Chuyển đến thanh công cụ